Mục lục
Bảng cung mệnh các tuổi
Sinh ra mỗi người đều có một cung số nhất định và tuân theo những nguyên tắc về phong thủy. Phong Thuỷ có vai trò rất to lớn đối với mỗi chúng ta. Nếu môi trường Phong Thuỷ tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.
Dưới đây, CENTA sẽ giúp các bạn hiểu thêm những khái niệm về Phong thủy và Bảng cung mệnh các tuổi theo Phong thủy:
1. Khái niệm về phong thủy
– Phong Thuỷ tức là Nước và Gió, là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của Địa lý đến đời sống hoạ phúc của con người. Cụ thể là sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến ngôi nhà, công ty, công sở và mỗi cá nhân sống tại đó. Phong Thuỷ có vai trò rất to lớn, nếu môi trường Phong Thuỷ tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.
– Từ xưa tới nay có rất nhiều trường phái Phong Thuỷ khác nhau, trong đó nổi bật có ba phái:
+ Phong Thủy Loan Đầu: nghiên cứu về Hình thế của ngôi nhà: thế núi, thế sông, thế đất, thế các ngồi nhà, làng mạc.
+ Phong Thủy Bát Trạch: nghiên cứu về Lý khí, cụ thể là Nhân Khí của người đối với ngôi nhà đó: chia mệnh người làm 8 cung mệnh, trong đó mệnh nam khác mênh nữ.
+ Phong Thủy Huyền Không phi tinh: nghiên cứu về Lý khí, bao gồm Thiên Khí và Địa Khí tác động đến ngôi nhà, bao gồm 9 ngôi sao: nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. qua đó phân tích sự di chuyển của 9 ngôi sao này qua các đại vận, tiểu vận, niên vân, nguyệt vận, nhật vận và thời vận để xác định sự ảnh hưởng của nó đến kiến trúc dương trạch và âm trạch như thế nào.
2. Khái niệm về khí trường
Khí trường trong phong thủy là một dạng vật chất vi tế ( dạng vật chất cực kỳ nhỏ và biến đổi linh hoạt, tinh tế) hình thành trong sự giao hòa của vũ trụ và trời đất. Chính vì vậy khí trường là sự tổng hợp của hai dòng khí: đó là thực khí và địa khí, hai dòng khí này không thể tách rời khỏi môi trường phong thủy. Trong đó giá trị của địa khí chiếm 70 %, thực khí chiếm 30% giá trị phong thủy kiến trúc
Địa khí
– Địa khí là dòng khí đi chìm và bốc lên từ dưới lòng đất, có thể là dòng địa khí tốt, cũng có thể là dòng địa khí xấu. vấn đề là phải xác định được điểm nào là dòng địa khí tốt và xấu tại nơi xây dựng để có thể điều chỉnh cho tốt.
– Với lực hút của trái đất, công với sự ảnh hưởng của mặt trăng và mặt trời đã làm cho các dòng địa khí có sự chuyển động theo các chiều hướng khác nhau, gọi là “khí địa từ trường”. thông thường “khí địa từ trường” có 2 dạng vận chuyển:
+ Vận chuyển theo vòng tròn thuận chiều kim đồng hồ
+ Vận chuyển theo vòng tròn nghịch theo chiều kim đồng hồ.
khi xác định được hướng vận chuyển của địa khí thì sẽ xác định được vị trí của các phòng, cửa, cầu thang trong kiến trúc xây dựng.
Thực khí
– Thực khí là khí đi nổi trên bề mặt của trái đất đồng thời chịu tác động ảnh hưởng của địa hình địa vật và các công trình, thực khí biến đổi không ngừng nên nhà ở phải dùng hướng để hấp thụ khí tốt, nói như vậy thực khí bao gồm có khí tự nhiên, khí của các vì sao, khí của con người (khí nhân), và được quy hợp lại thành thực khí.
– Thực khí chủ yếu là không khí, là các dòng khí được tạo ra do lực hút của trái đất và các dòng năng lượng từ bên ngoài vũ trụ. Những dòng khí được tạo bởi hai thành phần: khí đen – gọi là tà khí và có tính chất nặng, quỹ đạo di chuyển là hình thẳng, gây ảnh hướng xấu đến con người; khí trắng xám – gọi là sinh khí và có tính chất nhẹ, quỹ đạo di chuyển là hình cong, thành phần khí này rất có lợi cho con người.
3. Phong thủy là môn khoa học
– Khi nhắc hay nói đến phong thủy cho một ngôi nhà, cho một văn phòng hay một doanh nghiệp thì không ít người nói là mê tín. Có người cho rằng phong thủy không có tác dụng làm thay đổi sức khỏe hay việc kinh doanh của họ, cũng có người nói rằng phong thủy rất là huyền bí và đáng sợ. Đúng là như vậy nếu không hiểu về phong thủy, hay khi ta gặp một người giỏi về phong thủy khi xem phong thủy cho ngôi nhà hay công ty của ta và nói rằng phạm vào những điều gì đó rất đạng sợ cho sức khỏe của người ở tại công ty hoặc gia đình, nhưng không nói tại sao, thì ta sẽ cảm thấy rất sợ hãi và huyền bí. Tại sao người giỏi về phong thủy lại biết điều gì xảy ra nếu ngôi nhà hay công ty phạm phải các điều cấm kỵ, tất cả là đều do quá trình nghiên cứu từ lý luận triết học phương đông cho đến khoa học thực tế để xem xét và luận đoán, do vậy họ mới nói được nhanh và chính xác.
– Vậy để phong thủy là môn khoa học thì phải có sự nghiên cứu chuyên sâu về nhiều lĩnh vự kết hợp lại và đưa ra những đánh giá chính xác đồng thời có kết quả thực tế để kiểm chứng cho những thay đổi đó mà các giải pháp về phong thủy đưa ra.
– Các lĩnh vực đó bao gồm:
+ Ngành cảm xạ năng lượng cảm ứng: Khai thác khả năng tiềm ẩn của con người để xác định được các vùng đất xây nhà, làm văn phòng công ty hay các vùng có các tia “ác xạ” từ lòng đất để có các biện pháp “trấn” lại các ác xạ đó. Đây là phương pháp xác định đất tốt đất xấu có từ thời cổ đại ở phương tây để chọn những mảnh đất tốt làm cung tẩm, lăng mộ cho vua chúa. Trong phong thủy phương đông gọi là đất có long mạch, nhưng để xác định được đất có long mạch ( đất tốt) thì đòi hỏi người nhận biết đất đó phải là người có kinh nghiệm lâu năm và có “ tố chất” mới nhận biết được nên rất khó xác định. Còn ngành năng lượng cảm ứng ở phương tây thì vận dụng các tiềm năng trên cơ thể con người của chúng ta để luyện tập – luyện tập cho đến khi bản thân có thể tự giao hòa và nhận biết được đất nào là đất tốt, đất xấu để nhận biết được đất tốt hay xấu ( long mạch hay không có long mạch) thì không cần phải có kinh nghiệm lâu năm, mà chỉ cần người luyện tập một thời gian và có năng lương cao sẽ làm được.
+ Lý thuyết phong thủy theo triết học phương đông: Là dùng các thuyết âm dương ngũ hành, màu sắc, ánh nắng, hướng gió, mạch nước chảy để bố trí hoặc chọn đất theo phong thủy. Tiếp là phân tích các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài tác động đến phong thủy của ngôi nhà hay công ty để từ đó có các biện pháp hóa giải hay “ trấn trạch”. xoay quanh các trường phái phong thủy chính: Loan đầu, bát trạch, huyền không phi tinh.
+ Ngành hóa học, vật lý: Là dùng các máy móc thiết bị khoa học để đo, xác định các tia X, tia hồng ngoại, các ác xạ, các hào quang… để từ đó đưa ra các biện pháp hóa giải mang tính chất khoa học. Như vậy vật lý và hóa học mang tính kiểm nghiệm lại hiệu quả sau khi đã xử lý bằng các điều chỉnh phong thủy.
+ Chuyên ngành về tổ chức quản lý: Đó là môn khoa học sắp xếp tổ chức quản lý theo khoa học, theo tính công dụng và hiệu quả trong phân công, bố trí nơi làm việc hợp lý – đó là bộ môn quản lý nhân sự, hay môn tổ chức.
– Như vậy phong thủy là khoa học, là sự kết hợp giữa lý thuyết triết học cổ phương đông và khoa học hiện đại để tìm kiếm, tuyển chọn đất tốt hay cải tạo để xây dựng một ngôi nhà, doanh nghiệp làm sao đạt được các yếu tố về môi trường phong thủy để tăng cường sức khỏe, tăng cường hiệu quả kinh doanh, gia đình hạnh phúc, xã hội ngày càng phát triển.
– Vậy một người làm về phong thủy phải là người am hiểu về lý thuyết phong thủy phương đông, kiến thức khoa học, luyện tập năng lượng cảm ứng, và được đào tạo về sắp xếp bố trí trong tổ chức cũng như nhân sự, mối quan hệ trong gia đình. Có được như vậy mới có thể cải tạo nhà cửa, chọn đất để xây nhà, làm doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao và có tác dụng làm cho hoạt động kinh doanh và cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn.
Bảng cung mệnh các tuổi theo Phong thủy
Năm 1 | Năm âm lịch 2 | Giải nghĩa 3 | Ngũ hành 4 | Giải nghĩa 5 | Cung mệnh nam 6 | Cung mệnh nữ 7 |
1924 | Giáp Tý | Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc nhà | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1925 | Ất Sửu | Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1926 | Bính Dần | Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1927 | Đinh Mão | Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1928 | Mậu Thìn | Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hoả | Càn Kim |
1929 | Kỷ Tỵ | Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1930 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà | Lộ Bàng Thổ | Đất bên đường | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc | Lộ Bàng Thổ | Đất bên đường | Càn Kim | Ly Hoả |
1932 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú | Kiếm Phong Kim | Vàng chuôi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1933 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê_Gà nhà gác | Kiếm Phong Kim | Vàng chuôi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng | Giản Hạ Thủy | Nước khe suối | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước | Giản Hạ Thủy | Nước khe suối | Ly Hoả | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng | Thành Đầu Thổ | Đất đắp thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở rừng | Thành Đầu Thổ | Đất đắp thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung | Bạch Lạp Kim | Vàng sáp ong | Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông | Bạch Lạp Kim | Vàng sáp ong | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1942 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Trư_Chuột trong kho | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1951 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ trong hang | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư_Lợn trong tu viện | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1960 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử_Chuột trên xà | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu_Trâu trên đường | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ_Hổ qua rừng | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố_Thỏ qua rừng | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm_Rồng ẩn ở đầm | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà_Rắn rời hang | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã_Ngựa chạy trên đường | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương_Dê lạc đàn | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu_Khỉ độc thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1969 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê_Gà gáy | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu_Chó nhà chùa | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Đầm Nội Chi Xà_Rắn trong đầm | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1978 | Mậu Ngọ | Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa quả | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu đá | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu đá | Khảm Thuỷ | Khôn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Cố Gia Chi Khuyển_Chó về nhà | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Lâm Hạ Chi Trư_Lợn trong rừng | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc nhà | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1987 | Đinh Mão | Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê_Gà nhà gác | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1996 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối nguồn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối nguồn | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở rừng | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2005 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Thư_Chuột trong kho | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hoả |
2013 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2014 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hoả | Càn Kim |
– ĐÔNG TỨ MỆNH: LY, KHẢM, CHẤN, TỐN
Hãy liên hệ ngay với CENTA để tư vấn miễn phí, thiết kế, thi công Kiến trúc và Nội thất Nhà đẹp, sang trọng và hợp phong thủy:
Công ty TNHH CENTA
Trụ sở : Số 10, Hoàng Cầu Mới, Đống Đa, Hà Nội | Tel: 04 6680 3111
Hotline 1: Mr Thành: 094 468 3000 | Mail : thanh.centa@gmail.com